Đá Beryl là gì? Tại sao loại đá này lại được biết đến với tên gọi “món quà của mặt trời”? Đá beryl có những đặc điểm và công dụng như thế nào? Hiện nay trên thị trường có bao nhiêu loại đá Beryl? Cùng Tin Trang Sức khám phá những điều thú vị xung quanh viên đá này ngay trong bài viết dưới đây nhé!
Đôi nét về đá Beryl
Đá Beryl là gì?
Hiện nay, Beryl là một khoáng chất chứa một lượng lớn nguyên tố Beryllium. Đây là một kim loại thuộc dạng hiếm trên thị trường. Chính vì sự quý hiếm này, nên ngày càng hạn chế sự hình thành của Beryl.
Ngoài ra, Beryl thường xuất hiện trong đá mắc ma chứa axit, đá hoa cương hay đá Pegmatit. Đặc biệt, đá biến chất kết hợp cùng Pegmatit hoặc các mạch và khoang có hoạt động thủy nhiệt khá cao.
Lịch sử về đá Beryl
Hàng ngàn năm về trước thì đá beryl được hình thành trong lòng trái đất dưới áp lực và nhiệt độ cao. Thông thường, bản thân đá beryl không có màu, thế nhưng khi chứa một số chất đã tạo thành nhiều màu sắc rực rỡ và có nhiều màu khác nhau.
Mặt khác, loại đá này được tìm thấy chủ yếu trong các mạch Pegmatit granit. Ngoài ra, nó cũng có trong đá Schist mica thuộc dải Ural và đá vôi ở Colombia. Đặc biệt, Beryl thường cộng sinh với các quặng thiếc và tungsten.
Đá Beryl sở hữu rất nhiều tông màu khác nhau. Nó có thể là xanh lá, vàng, xanh pha vàng hay xanh biển…Từ trước cho đến nay, viên đá này sử dụng một cái tên khác là Heliodor (quà tặng của mặt trời).
Theo lời đồn của các bật cao nhân kể lại, Beryl là viên đá thiêng có thể chữa lành nhiều bệnh. Vì vậy, nó có thể chiếu sáng sâu thẳm cho tâm hồn của mỗi con người. Nó giúp chúng trở nên tươi sáng và bình yên hơn.
Tính chất của đá Beryl
Tính chất vật lí
Hệ tinh thể | Lục giác |
Lớp tinh thể | Kim tự tháp nhị giác hai cạnh |
Màu sắc | Xanh lục, xanh dương, xanh lam, vàng, đỏ, hồng,… |
Độ cứng | 7,5 – 8,0 trên thang Mohs |
Khối lượng riêng | 2,63 – 2,92 |
Độ trong | Trong suốt đến mờ đục |
Tính chất quang học | Đơn trục |
Tính chất hoá học
Loại khoáng vật | Cyclosilicat |
Công thức hoá học | Be3Al2(SiO3)6 |
Khối lượng công thức | 537,50 g/mol |
Thành phần hoá học | Nhôm, Berylli, Silic, Oxy, các nguyên tố khác (tùy theo tạp chất) |
Nơi phân bố của Đá Beryl
Đá Beryl được khai thác ở đâu là thắc mắc của nhiều người. Hầu như, Beryl thường được tìm thấy ở các mỏ khai thác đá quý ở Nam Mỹ, miền Trung và Tây Phi. Tại Mỹ, thì có thể tìm thấy đá beryl ở California, Colorado…Tại Việt Nam, có thể tìm thấy ở Phú Thọ, Thanh Hóa.
Ngoài ra, đá Beryl vàng và đỏ nằm sâu dưới lòng đất và nó có sự kết nối tâm linh cùng vũ trụ. Chính vì vậy, mà nó sở hữu thứ năng lượng vô cùng tích cực. Hơn nữa, đá giúp tăng cường thể chất và kích thích nhận thức cho người sở hữu nó.
12 loại đá Beryl phổ biến hiện nay?
Đá Beryl: Emerald
Đá Emerald là loại đá Beryl có họ màu xanh lục. Với tông màu từ xanh lục ánh vàng đến xanh lục ánh lam nhẹ hay xanh lục thuần. Hơn nữa, nếu viên đá không có độ rực màu xanh cao thì sẽ được gọi là đá Beryl xanh.
Thông thường, hay có những bất đồng về việc đánh giá màu sắc, viên đá thuộc loại ngọc lục bảo hay đá Beryl xanh. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng Emerald là những viên đá Beryl được tạo màu xanh nhờ Crom.
Ngoài ra, Emerald là loại đá Beryl phổ biến và có giá trị nhất. Và là loại đá quý màu xanh lục nổi tiếng, được yêu thích nhất trên thế giới. Các viên đá Emerald thô chất lượng cao hiếm có được ưu tiên để đưa vào bộ sưu tập mẫu vật khoáng sản.
Mặt khác, Emerald, Sapphire, Spinel và Ruby được coi là bộ 4 loại đá nổi bật trong các loại đá màu. Đặc biệt, tại Hoa Kỳ thì số tiền chi vào 4 loại đá quý này nhiều hơn các loại đá màu khác. Vì vậy, giá trị nhập khẩu Emerald nhiều hơn tổng giá trị nhập khẩu Sapphire và ruby.
Hầu như, đá Emerald dễ bị nứt vỡ và chứa nhiều tạp chất. Đa số, các nhà sản xuất hiện nay áp dụng các phương pháp xử lý đá Emerald trước khi tung ra trên thị trường đá quý.
Vết nứt thường được lấp đầy bởi thủy tinh/nhựa để ổn định chất lượng và che đi các tạp chất. Ngoài ra, phần bề mặt ngọc lục bảo cũng được che đi các vết nứt bằng cách phủ dầu hoặc sáp.
Lưu ý: Tuy nhiên, nhiều người chấp nhận các tạp chất của đá Emerald vì họ mong muốn đá quý ở dạng tự nhiên nhất có thể. Ngược lại, một số người thích vẻ ngoài tươi sáng trong suốt cùng với giá thành thấp hơn của loại đá nhân tạo.
Đá Beryl xanh lam (Aquamarine)
Tiếp theo, đá Aquamarine là đá phổ biến thứ hai trong nhóm đá Beryl. Cũng như Emerald, Aquamarine cũng được nhận dạng dựa trên họ màu duy nhất (đó là xanh lam).
Ngoài ra, Aquamarine có tông màu từ xanh lam ánh lục nhạt đến xanh lam thuần. Nếu có độ rực màu càng đậm thì càng có giá trị cao. Mặt khác, những viên đá có màu lam sáng và nhạt hơn vẫn được xếp vào loại đá Aquamarine.
Hầu như, Aquamarine thường có ít tạp chất và vết đứt gãy. Nó thường khá sạch sẽ và không có các tạp chất nhìn được bằng mắt thường.
Đặc biệt, màu sắc của đá Aquamarine có thể được cải thiện bằng phương pháp xử lý nhiệt. Đa phần, đá trên thị trường ngày nay đều đã qua xử lý hết.
Đá Beryl hồng nâu Morganite
Đá Morganite loại đá phổ biến thứ ba trong nhóm đá Beryl còn được gọi là Beryl hoa hồng. Đây là một dạng đá Beryl hiếm gặp có màu sắc giữa cam vàng, hồng, hoa cà và cam. Cái tên cá hồi, đào là những từ phổ biến đã được sử dụng để mô tả màu sắc của đá Morganite.
Thực tế, nó ít được lựa chọn vì những viên có màu sắc chất lượng là cực kỳ hiếm thấy. Đa phần, các viên đá Morganite hiện nay đã được xử lý để cải thiện màu sắc của chúng.
Đá Morganite thường được xử lý bằng phương pháp chiếu xạ và phương pháp xử lý nhiệt. Nhằm loại bỏ sắc vàng, giúp viên đá có màu hồng đẹp mắt hơn.
Đa phần, Morganite nhân tạo đã được sản xuất nhưng chưa được phân phối rộng rãi trên thị trường. Bởi vì loại đá này khá lạ, nên chưa được biết đến nhiều. Đặc biệt, có ba mục hạn chế khiến đá Morganite chưa thể trở nên phổ biến trên thị trường.
- Mục 1: Hầu như các viên đá có màu rất nhạt và kén chọn người dùng.
- Mục 2: Hơn nữa, các nhà sản xuất do dự khi đưa ra cam kết lớn cho đá quý. Bởi vì họ không có nguồn cung cấp ổn định.
- Mục 3: Đa phần, chúng không được quảng bá rộng rãi bằng các loại đá quý khác.
Đá Beryl: Heliodor
Heliodor là một loại đá Beryl có tông màu từ vàng đến xanh lục. Đây được xem là loại đá quý bền với màu vàng lấp lánh, vô cùng đẹp mắt.
Hầu như loại đá này ít được nhiều người biết đến. Vì nhu cầu loại đá Beryl này thấp, cùng với đó là giá cả cũng vậy. Vì thế, rất khó cho bạn để tìm thấy đá Heliodor trong các cửa hàng trang sức.
Một vài nhà cung cấp gọi Heliodor với cái tên là ngọc lục bảo màu vàng (Yellow Emerald). Tuy nhiên, tên gọi này không phù hợp vì ngọc lục bảo là một loại đá Beryl có màu xanh lục. Sau đó, ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ đã đề xuất loại bỏ tên gọi đầy mâu thuẫn này.
Thực tế, nhiều viên đá Beryl vàng sau khi qua xử lý lại trở thành các màu kém giá trị hơn. Tuy nhiên, đá Heliodor vẫn có thể được nung nóng, biến đổi thành loại đá quý có màu xanh lam ánh lục như đá Aquamarine, Heliodor có màu vàng đậm.
Đá Beryl xanh lục
Như chúng ta đã biết, đá Beryl xanh lục là loại đá beryl có màu xanh lục nhạt. Hầu như, nó không đạt tiêu chuẩn để trở thành đá emerald dù vẫn được tạo màu bởi Vanadium và crom.
Đa phần, đá Beryl xanh lục và Emerald khác nhau đáng kể về giá thành. Vì vậy, gây nên nhiều mâu thuẫn và sự tách biệt không rõ ràng về ranh giới phân màu.
Đá Beryl xanh lục có tiềm năng để trở thành một viên đá quý hấp dẫn. Thế nhưng, nó lại hiếm khi được người tiêu dùng lựa chọn để làm trang sức đá quý.
Đá Beryl đỏ
Đá Beryl đỏ là một trong các loại đá hiếm nhất thế giới (thậm chí còn là loại đá hiếm hơn kim cương). Hầu như, chỉ có một số lượng đá Beryl đỏ có kích thước khá được tìm thấy tại dãy núi Thomas và dãy Wah Wah của Utah.
Thông thường, đá Beryl đỏ thường có màu đỏ đậm hấp dẫn với độ bão hòa cao. Vì vậy, đây là một lợi thế lớn vì loại đá quý hiếm này hầu như chỉ được khai thác với kích thước rất bé. Chính vì vậy, những viên Beryl đỏ có kích thước trên 1 Carat rất hiếm và được bán với giá hàng nghìn đô la trên mỗi Carat.
Tuy nhiên, đá Beryl đỏ thường chứa nhiều tạp chất và các vết nứt giống đá Emerald. Thế nhưng, đặc điểm này cũng được ngành đá quý chấp nhận giống đá.
Ở Utah những tảng đá chủ của Beryl đỏ thường nằm tại các khu vực có dòng dung nham luân chuyển. Đa phần, các tinh thể đá quý được hình thành trong các lỗ nhỏ và các vết nứt.
Mặt khác, các nhà khoa học cho rằng đá Beryl đỏ được tạo ra khi khí Beryllium gặp mạch nước ngầm giàu khoáng chất rồi kết tụ thành. Vì vậy, màu sắc của viên đá được tạo ra từ Mangan với hàm lượng lớn.
Hơn nữa, điều kiện cho phép cung cấp lượng mangan đủ lớn để tạo màu vào thời điểm thích hợp có xác suất cực thấp. Vì vậy, Beryl đỏ trở thành một loại đá cực kỳ quý hiếm.
Đá Beryl trong suốt Goshenite
Goshenite là tên được sử dụng cho đá Beryl không màu. Nó thường được tìm thấy trong các tinh thể lớn hình lục giác, cùng với độ tinh khiết và độ trong suốt hàng đầu.
Vào thời Trung cổ thì đá Goshenite được cắt và đánh bóng thành thấu kính. Với mục đích để phát minh ra kính lúp cầm tay, kính đau mắt và kính thiên văn. Bởi nó là một loại đá quý có độ bền và chống xước rất tốt.
Đôi khi Goshenite được cắt thành đá quý dành cho giới sưu tập. Tuy nhiên, nó ít được dùng làm trang sức hơn vì chúng không có màu sắc và vẻ ngoài không được lấp lánh. Thế nhưng, đá Goshenite vẫn nằm trong danh sách các loại đá giống kim cương hiện nay.
Đá Beryl: Maxixe
Tiếp theo, đá Maxixe là một loại đá Beryl đẹp mắt và lạ. Loại đá này có màu xanh lam đậm do tiếp xúc với bức xạ tự nhiên. Thế nhưng, đá Maxixe có một nhược điểm là màu sắc bị phai dần thành màu vàng nâu nhạt. Điều này làm viên đá kém hấp dẫn khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Năm 1917, đá Maxixe lần đầu tiên được tìm thấy trong một khu mỏ tại khu vực Minas Gerais của Brazil. Đa phần, màu có thể được phục hồi khi được chiếu xạ. Thế nhưng, nó cũng sẽ nhanh chóng bị mất khi tiếp xúc với ánh sáng.
Đá Beryl: Chatoyant Beryl
Trước cho đến nay, đá Chatoyant beryl còn có tên gọi là đá Beryl mắt mèo. Hầu như, đá Beryl mắt mèo có giá trị nhất sẽ có màu sắc đẹp đều và có hình mắt mèo sáng và cân xứng.
Mặt khác, các loại đá Beryl có thể chứa một dạng tạp chất đặc đặc biệt. Vì vậy, nếu được cắt đúng hướng sẽ tạo ra hiệu ứng mắt mèo độc đáo. Ngày nay, ngọc lục bảo, Aquamarine, đá Beryl vàng là những loại đá Beryl có nhiều khả năng được cắt thành beryl mắt mèo nhất..
Đá Beryl: Pezzottaite
Đá Beryl: Pezzottaite được phát hiện vào năm 2003. Nó được đặt theo tên của nhà đá quý học Federico Pezzotta. Ngoài ra, Pezzottaite là một loại đá Beryl có màu hồng nhạt đến hồng hiếm có ngày nay.
Loại đá này bị nhầm lẫn với đá Beryl đỏ. Thế nhưng, nó được nhận biết bởi các đặc tính khác biệt về hóa học và tính chất vật lý. Hầu như, Pezzottaite không phổ biến trong trang sức đá quý do sự khan hiếm vì một số mỏ khai thác trên thế giới hiện đã cạn kiệt.
Đá Beryl vàng
Trong tự nhiên, đá Beryl là một tinh thể rất tinh khiết và không có màu sắc. Đa phần, khi thêm vào một số chất khác thì đá Beryl sẽ có thêm màu vàng, lam, đỏ và màu lục.
Loại đá này có độ trong suốt tuyệt vời tạo nên vẻ đẹp long lanh đầy thu hút. Điểm đặc biệt, loại đá này nó sẽ không bị hằn dấu vân tay khi chạm vào. Bởi những ưu điểm này, nên giá đá Beryl cũng thường nằm ở phân khúc cao trên thị trường.
Trước đây nó còn có tên gọi khác là heliodor. Heliodor mang ý nghĩa là món quà của mặt trời và thắp sáng cho nơi sâu thẳm trong tâm hồn mỗi người. Loại đá Beryl vàng mang màu sắc quyền lực của hoàng gia nên khá được yêu thích.
Hiện tại, đá Beryl vàng có từ các mỏ sắt nhỏ. Năm 1913, nó được phát hiện lần đầu tiên ở Namibia. Hầu như, nguồn cung chủ yếu loại đá này đến từ Brazil và Madagascar.
Đặc biệt, chúng ta không nên nhầm lẫn đá beryl vàng với Heliodor. Hai loại đá này có thể được phân biệt bằng màu sắc của chúng. Thông thường, đá Beryl vàng có màu vàng tươi và ấm áp, trong khi đá đá Heliodor có màu xanh lục vàng nhạt.
Đá Beryl nhân tạo
Năm 1930, đá Beryl nhân tạo được sản xuất và sử dụng trên thị trường đá quý. Loại đá này có thành phần hóa học và tính chất vật lý tương tự Beryl tự nhiên. Nó có vẻ đẹp sánh ngang đá quý tự nhiên, nhưng giá thành lại thấp hơn nhiều.
Tuy nhiên, Beryl nhân tạo có thể chứa các tạp chất đặc trưng hoặc có chỉ số khúc xạ khác với Beryl tự nhiên. Đa số, nhiều người chọn Emerald nhân tạo bởi màu sắc vượt trội cùng độ bền cao và chi phí thấp hơn so với đá tự nhiên.
Đa số, đá Beryl nhân tạo ngày nay được sản xuất bằng phương pháp thủy nhiệt. Do đó, đá nhân tạo được nhận biết bằng kính hiển vi và có thể soi thấy các dấu hiệu của quá trình tăng trưởng thủy nhiệt dưới ánh đèn chiếu sáng trực tiếp (10x đến 40x).
Đá Beryl có tác dụng gì?
Không phải tự nhiên mà đá Beryl được ưa chuộng đến tận bây giờ chỉ nhờ vẻ bề ngoài. Lí do lớn khác là vì loại đá này ẩn chứa nguồn năng lượng lớn tác động tích cực tới đời sống của chúng ta. Cụ thể những tác động của loại đá này bao gồm:
Ý nghĩa của đá Beryl trong phong thuỷ
- Viên đá của sự tài lộc may mắn, thu hút vượng khí cho chủ nhân.
- Mang nhiều năng lượng giúp bạn thoát khỏi những khó khăn, đạt được mục tiêu mong muốn.
- Xua tan đi những điều tiêu cực, giúp bạn mở khóa và nhận ra tiềm năng của chính bản thân.
Đối với sức khỏe tinh thần
- Giảm căng thẳng, lo âu: xoa dịu tâm trí, giúp giảm căng thẳng, lo âu và bồn chồn. Tăng cường sự tập trung, cải thiện trí nhớ và khả năng học tập.
- Khuyến khích sự sáng tạo: khơi dậy nguồn cảm hứng, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy mới mẻ.
- Thúc đẩy sự tự tin: Tăng cường sự tự tin, lòng dũng cảm và ý chí quyết tâm.
- Chữa bệnh: nước tinh thể beryl có thể giúp chữa lành các vấn đề về cổ họng và bệnh hen suyễn. Đặc biệt, nó có thể tăng cường hệ thống tuần hoàn và phổi cho cơ thể của bạn.
6 lưu ý khi bảo quản đá Beryl
Mặc dù có độ cứng khá ổn định nhưng đá Beryl vẫn có thể bị hư hại bởi những tác động mạnh. Chính vì vậy, để duy trì vẻ đẹp của đá Beryl bạn cần phải cẩn trọng chăm sóc nó cẩn thận. Dưới đây là 6 lưu ý khi bảo quản đá Beryl:
- Tránh để bề mặt đá va đập mạnh vào những vật cứng, vật sắc nhọn.
- Tránh tiếp xúc với những chất hoá học có tính ăn mòn mạnh.
- Không để đá Beryl tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Điều này có thể khiến đá bị mất màu.
- Sử dụng khăn mềm, vật dụng dẻo nhẹ với thao tác nhẹ nhàng để lau chùi bề mặt đá.
- Luôn tháo trang sức bằng đá Beryl ra khi tham gia các hoạt động mạnh như: thể thao, rửa chén,…
- Hãy lưu giữ đá trong hộp trang sức riêng biệt để bảo quản khi không dùng tới.
Cách phân biệt đá Beryl thật giả
Hiện nay, trên thị trường đá Beryl bị nhiều đơn vị làm giả. Chính vì vậy, khi lựa chọn mua loại đá này bạn cần chú ý để tránh không mua đá giả. Dưới đây là một số phương pháp phân biệt giúp bạn có thể nhận biết như:
- Sử dụng kính lúp quan sát bề mặt đá. Vì đá Beryl có các đường vân mây rõ rệt, nên khi nhận thấy viên đá trong suốt hay có bong bóng khí thì là đá giả.
- Đá Beryl có đặc tính đặc biệt là không để lại dấu vân tay khi chạm vào. Vậy nên, bạn có thể kiểm tra bằng cách dùng tay cầm nắm vào đá.
- Cách chính xác nhất là đưa tới trung tâm kiểm định để phân biệt đá thật giả.
Trên đây là tất cả các giải đáp về đá beryl là gì, tác dụng và ý nghĩa xung quanh loại đá này mà Tin Trang Sức muốn gửi đến bạn. Hy vọng là những thông tin chúng tôi đem đến bổ ích với bạn. Hãy tiếp tục đọc những bài viết khác tại Tin Trang Sức để mở mang kiến thức về các loại đá quý nhé!